16
/
173380
Bật đèn, bấm còi, chở người như thế nào không bị phạt khi tham gia giao thông?
bat-den-bam-coi-cho-nguoi-nhu-the-nao-khong-bi-phat-khi-tham-gia-giao-thong
news

Bật đèn, bấm còi, chở người như thế nào không bị phạt khi tham gia giao thông?

Thứ 6, 06/12/2024 | 16:42:00
1,955 lượt xem

BGTV - Bật đèn xe, bấm còi và chở người như thế nào để không bị phạt theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024?

Để hiểu rõ về vấn đề này Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan - Giám đốc Công ty Luật TNHH Intelico- Hà Nội (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) chúng tôi xin cung cấp các ý kiến pháp lý nhằm giúp Quý Khách hàng có được thông tin một cách chính xác và đầy đủ nhất như sau:

Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan

I. Yêu cầu và thông tin Khách hàng cung cấp

Tư vấn pháp lý về việc bật đèn xe, bấm còi và chở người như thế nào để không bị phạt theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024

II. Căn cứ

- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;

- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

III. Ý kiến pháp lý

Dưới đây là ý kiến pháp lý của Công ty Luật TNHH Intelico - Hà Nội dành cho Quý Khách hàng dựa trên những thông tin Khách hàng cung cấp tại thời điểm lập thư tư vấn:

- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;

- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

1. Quy định về sử dụng đèn khi tham gia giao thông đường bộ

Căn cứ Điều 20 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, quy định về việc sử dụng đèn xe như sau:

- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong các trường hợp:

  • Trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau 
  • Khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

 - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

  • Khi gặp người đi bộ qua đường.
  • Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động.
  • Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói.
  • Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

- Khi thực hiện công việc trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

- Chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với người tham gia giao thông khi sử dụng đèn không đúng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP, được quy định cụ thể  như sau:

STT

Lỗi

Mức phạt đối với ô tô

Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

Căn cứ


Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng


100.000 đồng đến 200.000 đồng

- Điểm g khoản 3 Điều 5

- Điểm l khoản 1 Điều 6

2.

Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần

400.000 đồng đến 600.000 đồng

- Điểm r khoản 3 Điều 5

- Điểm m khoản 3 Điều 6

3.

Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều

100.000 đồng đến  200.000 đồng

- Điểm g khoản 3 Điều 5

- Điểm n khoản 1 Điều 6

4.

Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng

300.000 đồng đến 400.000 đồng


100.000 đồng đến 200.000 đồng


- Điểm a khoản 2 Điều 16

- Điểm a, c khoản 1 Điều 17


5.

Điều khiển xe có đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu nhưng không đúng tiêu chuẩn thiết kế

- Điểm a khoản 2 Điều 16

- Điểm e khoản 1 Điều 17

6.

Ô tô: Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm


Xe máy: Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe, một hoặc cả hai bên thành xe

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

Hành phạt bổ sung:

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng;

- Tịch thu đèn lắp thêm;

- Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định

- Điều a khoản 3 Điều 16

- Điều h khoản 1 Điều 17


7.

Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

- Điểm b khoản 3 Điều 5

- Điểm n khoản 1 Điều 6

8.

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước

400.000 đồng đến 600.000 đồng

- Điểm a khoản 2 Điều 5

- Điểm i khoản 1 Điều 6


9.

Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc

3.000.0000 đồng đến 5.000.000 đồng;

Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.

Không có quy định

Điểm g khoản 5 Điều 5

2. Quy định về việc bấm còi khi tham gia giao thông đường bộ

Theo quy định tại Điều 21 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, việc bấm còi khi tham gia giao thông đường bộ được thực hiện như sau:

- Người tham gia giao thông chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện tham gia giao thông đường bộ trong các trường hợp sau đây:

  • Báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông;
  • Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.

Lưu ý: Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi có âm lượng không đúng quy định; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.

- Chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với người tham gia giao thông khi bấm còi không đúng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:

STT

Lỗi

Mức phạt đối với ô tô

Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

Mức phạt đối với xe kéo, xe máy chuyên dùng

Căn cứ


Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

200.000 đồng đến 400.000 đồng

100.000 đồng đến 200.000 đồng

Không có quy định

- Điểm g khoản 1 Điều 5

- Điểm n khoản 1 Điều 6

2.

Bấm còi; bấm còi hơi trong đô thị, khu đông dân cư

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Không có quy định

400.000 đồng đến 600.000 đồng

- Điểm b khoản 3 Điều 5

- Điểm d khoản 3 Điều 7

3.

Bấm còi liên tục trong đô thị, khu đông dân cư

Không có quy định

400.000 đồng đến 600.000 đồng

Không có quy định

Điểm c khoản 3 Điều 6

4.

Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng

300.000 đồng đến 400.000 đồng

100.000 đồng đến 200.000 đồng

Không có quy định

- Điểm b khoản 2 Điều 16 - Điểm b khoản 1 Điều 17

5.

Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe

Không có quy định

100.000 đồng đến 200.000 đồng

Hình phạt bổ sung: Tịch thu còi

Không có quy định

Điểm d khoản 1 Điều 17

6.

Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định

2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Hình phạt bổ sung: Tịch thu còi vượt quá âm lượng

Không có quy định

Không có quy định

Điểm d khoản 4 Điều 16

3. Quy định về việc chở người khi tham gia giao thông đường bộ

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, việc chở người khi tham gia giao thông đường bộ được quy định:

- Khi tham gia giao thông người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật
  • Trẻ em dưới 12 tuổi
  • Người già yếu hoặc người khuyết tật

- Đồng thời, người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

Theo Điều 28 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, người điều khiển phương tiện giao thông chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp sau đây:

  • Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;
  • Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
  • Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;
  • Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.      

Lưu ý: Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp nêu trên phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

- Chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với người tham gia giao thông khi chở người không đúng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP sẽ bị xử phạt như sau:

STT

Lỗi

Mức phạt đối với ô tô

Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

Mức phạt với xe đạp, xe đạp máy

Mức phạt với xe ô tô chở hành khách/người

Căn cứ


Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định

400.000 đồng đến 600.000 đồng

Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

Điểm c khoản 2 Điều 5

2.

Chở người trên xe được kéo

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng


Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

Điểm i khoản 3 Điều 5

3.

Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn

Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

Điểm q khoản 3 Điều 5

4.

Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

Không có quy định

100.000 đồng đến 200.000 đồng

Không có quy định

Không có quy định

Điểm g khoản 1 Điều 6

5.

Chở theo 02 người trên xe

Không có quy định

300.000 đồng đến 400.000 đồng

Không có quy định

Không có quy định

Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

6.

Chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh […]

Không có quy định

400.000 đồng đến 600.000 đồng

100.000 đồng đến 200.000 đồng

Không có quy định

- Điểm k khoản 3 Điều 6

- Điểm c khoản 2 Điều 8

7.

Chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù)

Không có quy định

Không có quy định

80.000 đồng đến 100.000 đồng


Không có quy định

Điểm h khoản 1 Điều 8

8.

Chở quá số người quy định đối với xe đến 9 chỗ, xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, xe trên 30 chỗ

Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

400.000 đồng đến 600.000 đồng/người vượt quá

(không quá 40.000.000 đồng)

Khoản 2 Điều 23

9.

Chở người không có tên trong danh sách hành khách/ vận chuyển không đúng đối tượng

Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Điểm i, h khoản 5 Điều 23

10.

Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe

Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Điểm b khoản 6 Điều 23

11.

Chở người trên thùng xe

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Không có quy định

Không có quy định

Không có quy định

Điểm c khoản 2 Điều 24

- Chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với người tham gia giao thông khi chở người không đúng quy định theo các lĩnh vực đặc thù (lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; lĩnh vực về đào tạo, sát hạch lái xe) tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:

STT

Lỗi

Mức phạt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

Mức phạt trong lĩnh vực về đào tạo, sát hạch lái xe

Căn cứ


Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;

3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức

Không có quy định

Điểm c khoản 4 Điều 28

2.

Chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định

5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức

Không có quy định

Điểm m khoản 6 Điều 28

3.

Giáo viên dạy thực hành chở người trên xe tập lái trái quy định

Không có quy định

600.000 đồng đến 800.000 đồng

Điểm b khoản 1 Điều 37

Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật nêu trên để đảm bảo an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác, đồng thời tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.

Duy Phách

  • Từ khóa

Công an Nghệ An triệt phá chuyên án vận chuyển ma túy qua đường hàng không

Ngày 25/12, Công an huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An cho biết, đơn vị vừa khởi tố đối tượng Lê Tiến Đức (sinh năm 2003), trú tại xã Quỳnh Tân, huyện Quỳnh...
07:33 - 26/12/2024
560 lượt xem

Đoàn luật sư TP.HCM lên tiếng vụ luật sư tập sự tổ chức sử dụng ma túy

Luật sư tập sự Phan Hòa Nhựt (37 tuổi, Đoàn luật sư TP.HCM), cùng 3 người tổ chức sử dụng chất ma túy nên đã bị cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát...
09:34 - 26/12/2024
534 lượt xem

Ngày 26-12 xét xử cựu bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Trịnh Văn Chiến

Dự kiến sángi 26-12, Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa sẽ mở phiên tòa xét xử cựu bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa Trịnh Văn Chiến, cựu chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn...
07:33 - 26/12/2024
575 lượt xem

Đột kích sới bạc trên đồi vắng, bắt 17 đối tượng

Công an TP Uông Bí (Quảng Ninh) vừa đột kích một sới bạc nằm trên đồi vắng, bắt 17 đối tượng từ nhiều địa phương đang tổ chức hoạt động cờ bạc
15:55 - 25/12/2024
915 lượt xem

Bị sa thải thì người lao động phải làm gì để bảo về quyền lợi của mình?

BGTV - Để không phải thưởng tiền cho người lao động vào dịp Tết Âm lịch, không ít doanh nghiệp đã viện cớ để sa thải lao động trước khi nghỉ Tết. Vậy khi...
15:36 - 25/12/2024
948 lượt xem