BGTV - Để không phải thưởng tiền cho người lao động vào dịp Tết Âm lịch, không ít doanh nghiệp đã viện cớ để sa thải lao động trước khi nghỉ Tết. Vậy khi bị sa thải thì người lao động phải làm gì để bảo về quyền lợi của mình?
Giải đáp về vấn đề này Luật sư Bùi Thúy Hằng, Giám đốc - Công ty luật TNHH Kim Phát (Đoàn luật sư TP.Hà Nội) trả lời như sau:
Luật sư Bùi Thúy Hằng |
Căn cứ Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 có 4 hình thức kỷ luật lao động đó là:
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.
Việc kỷ luật sa thải người lao động phải tuân thủ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tạiĐiều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, người lao động không thực hiện một trong các hành vi vi phạm như quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động không được sa thải người lao động kể cả trong dịp Tết Âm lịch sắp tới.
Nếu người sử dụng lao động cố tình sa thải người lao động trái pháp luật thì người lao động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án quyết định sa thải lao động của người sử dụng lao động.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP về trình tự thực hiện khiếu nại của người lao động:
Người lao động gửi khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc việc giải quyết của người sử dụng lao động không thỏa đáng thì thực hiện khiếu nại lần hai.
Người lao động gửi khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án được quy định như sau:
Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp Luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:
-Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
-Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người sử dụng lao động;
-Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
Về hình thức khiếu nại (Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP):
Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:
a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Về thời hiệu khiếu nại là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động đối với mình.
Người lao động được bồi thường khi bị người sử dụng lao động sa thải trái luật:
Đối với việc sa thải trái pháp luật được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp buộc phải nhận lại người lao động, đồng thời phải bồi thường cho người lao động những khoản tiền sau:
-Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
-Trả thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động.
-Nếu người lao động không muốn làm việc tại doanh nghiệp đó nữa thì ngoài 02 khoản tiền được bồi thường trên, người lao động còn được trả trợ cấp thôi việc.
Người sử dụng lao động có quyền sa thải người lao động khi người lao động đó vi phạm các trường hợp bị kỷ luật sa thải, đồng thời việc sa thải người lao động phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.Nếu người sử dụng lao động sa thải không đúng quy định pháp luật, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng (khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Duy Phách