BGTV- Bảo hiểm thất nghiệp đã và đang có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, giúp chia sẻ gánh nặng tài chính trong lúc chưa tìm được việc làm. Tuy nhiên nhiều người lao động còn băn khoăn, vướng mắc, chưa nắm rõ các quyền lợi bảo hiểm.
Luật sư Giáp Văn Điệp – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hoàng Phong |
Để hiểu rõ hơn về chính sách bảo hiểm thất nghiệp, Luật sư Giáp Văn ĐIệp – Giám đốc Công ty TNHH Luật Hoàng Phong luật sư của chương trình sẽ giải đáp cụ thể.
Liên quan đến chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Luật sư có thế cho biết: Những trường hợp như thế nào thì người lao động được hưởng các quyền lợi của Bảo hiểm thất nghiệp?
Luật sư Giáp Văn Điệp: Đối với BHTN, điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được quy định như sau:
* Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc. Một số trường hợp loại trừ không được hưởng BHTN bao gồm:
- NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật;
- NLĐ đang được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động.
* Đối với người lao động đã đóng đủ BHTN:
- NLĐ đã đóng BHTN từ 12 – 24 tháng trước ngày kết thúc hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn;
- NLĐ đã đóng BHTN từ 12 – 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động thời vụ hoặc 01 công việc nhất định với thời hạn hợp đồng lao động/làm việc từ 3 – 12 tháng.
* NLĐ đã đăng ký thất nghiệp, nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
* NLĐ chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ được nộp, trừ các trường hợp:
- Đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Đối tượng là NLĐ phải thực hiện nghĩa vụ công an, nghĩa vụ quân sự;
- Đối tượng là người đang bị tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù;
- Đối tượng là người ra nước ngoài định cư, đi lao động theo hợp đồng ở nước ngoài;
- Đối tượng là người lao động phải thực hiện các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Chết.
Đối với những trường hợp người lao động tham gia hợp đồng làm việc có thời hạn trên 1 năm mà đơn phương chấm dứt hợp động lao động thì có được hưởng chính sách bảo hiểm hay không?
Luật sư Giáp Văn Điệp: Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, chỉ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới thuộc trường hợp không được nhận trợ cấp thất nghiệp. Nếu đáp ứng những điều kiện còn lại thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Được biết là từ năm 2015, Luật bảo hiểm không còn chế độ trợ cấp thất nghiệp một lần. Tuy nhiên, bạn Nguyễn Thị Minh ở Lạng Giang hỏi chương trình như sau: Tôi được nhận trợ cấp thất nghiệp tổng cộng 7 tháng lương. Bản thân tôi đã nhận trợ cấp tháng đầu tiên vào ngày 30/3/2022, trình diện lần 2 vào ngày 22/4/2022. Như vậy, tôi có thể nhận trợ cấp các tháng còn lại trong 1 lần không?
Luật sư Giáp Văn Điệp: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm sẽ được khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 10 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau: ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả, từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo. Chính vì vậy, người lao động sẽ không thể lấy trợ cấp thất nghiệp một lầncho toàn bộ thời gianmà mình được hưởng.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2015, không còn chế độ trợ cấp một lần và chị Minh sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định theo các quy định nêu trên.
Chị Nguyễn Thị Liên – là kết toán cho một Cty ở Khu CN Quang Châu có hỏi: Công ty của chị có một số lao động đã ngoài 60 tuổi nhưng đóng bảo hiểm xã hội chưa đến 10 năm. Luật sư cho biết: nếu những lao động này vẫn tiếp tục làm việc thì công ty chỉ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và không đóng bảo hiểm thất nghiệp có được không?
Luật sư Giáp Văn Điệp: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3; Khoản 1, Điều 167; Khoản 1, Điều 186 Bộ luật Lao động; Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điểm a, Khoản 1, Điều 12 sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế; Điều 43 Luật Việc làm và Công văn số 3232/LĐTBXH-BHXH ngày 27/9/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thì khi có nhu cầu người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi kéo dài hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Do đó, một số lao động đã ngoài 60 tuổi làm việc tại công ty chị Liên, được công ty tiếp tục gia hạn hợp đồng lao động, hoặc giao kết hợp đồng lao động mới có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
BGTV