BGTV - Một số cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hỏi về những điểm mới của Nghị định 96/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật kinh doanh bất động sản?
Để giúp bạn đọc có thêm thông tin về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan (Đoàn Luật sư TP Hà Nội), Giám đốc Công ty Luật TNHH Intelico giải đáp về vấn đề này như sau:
Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan |
1. Thêm cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS của doanh nghiệp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư dự án bất động sản (BĐS) tiến hành nộp hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS, Nghị định số 96/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm cơ quan được tiếp nhận và giải quyết hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án BĐS có thể chọn một trong các cơ quan dưới đây để nộp hồ sơ:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (UBND tỉnh);
- Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tính (nơi có dự án) được UBND tỉnh ủy quyền.
Trong khi đó, trước đây trong mọi trường hợp, chủ đầu tư dự án BĐS phải nộp hồ sơ cho UBND tỉnh.
2.Sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS
Kể từ ngày 01/8/2024, thời điểm Nghị định số 96/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS sẽ được thực hiện theo quy định mới, Chủ đầu tư dự án lưu ý áp dụng để tránh sai sót khi thực hiện thủ tục.
Cụ thể, tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP quy định các giấy tờ chủ đầu tư dự án cần chuẩn bị như sau:
- Văn bản đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản (mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định số 96/2024/NĐ-CP).
- Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư;
- Quyết định hoặc văn bản công nhận chủ đầu tư (đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở).
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các giấy tờ về đất:Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; Biên bản bàn giao đất thực hiện dự án trên thực địa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Giấy tờ đã giải chấp (đối với trường hợp dự án, phần dự án bất động sản thế chấp).
- Giấy tờ nghiệm thu công trình và nội dung dự án được phê duyệt (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng).
- Đơn xác nhận của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và các chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan (nếu có).
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản tính đến thời điểm chuyển nhượng (mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định số 96/2024/NĐ-CP).
- Bản thỏa thuận giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (nếu có).
Lưu ý: Doanh nghiệp nhà nước ngoài các giấy tờ nêu trên phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Được phép sử dụng bản sao điện tử khi nộp hồ sơ chuyển nhượng dự án BĐS
Trước đây, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2022/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án BĐS chỉ được phép nộp các giấy tờ dưới dạng bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ về dự án BĐS chuyển nhượng.
Tuy nhiên, điểm mới Nghị định 96/2024/NĐ-CP về thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản đã bổ sung nội dung, cho phép chủ đầu tư dự án BĐS có thể nộp các giấy tờ dưới dạng bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP quy định cho phép chủ đầu tư dự án bất động sản, khi tiến hành nộp hồ sơ chuyển nhượng, các giấy tờ trong hồ sơ được thể hiện theo một trong các hình thức sau:
- Bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu.
- Bản sao được chứng thực.
- Bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
4. Kéo dài thời gian hỗ trợ thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án BĐS
Căn cứ quy định tại Nghị định số 02/2022/NĐ-CP thời gian để bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện hoàn thành công việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và thủ tục bàn giao dự án, quy định thời hạn không quá 30 ngày.
Tuy nhiên, thời gian này đã được tăng lên từ không quá 30 ngày thành trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản của cấp có thẩm quyền.
5. Bổ sung trường hợp chuyển nhượng dự án yêu cầu phải lấy ý kiến Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
Đối với dự án nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, có dự án hoặc phần dự án BĐS chuyển nhượng tại các khu vực là đảo; xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển và khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
UBND tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(Căn cứ tại khoản 9 Điều 11 và khoản 5 Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP)
Duy Phách