16
/
169566
Thu hồi biển số xe khi chủ xe bán xe
thu-hoi-bien-so-xe-khi-chu-xe-ban-xe
news

Thu hồi biển số xe khi chủ xe bán xe

Thứ 6, 13/09/2024 | 14:30:00
2,032 lượt xem

BGTV- Bán xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi biển số thì bị xử lý sao? Thủ tục thu hồi biển số xe như thế nào?

Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn nội dung này, Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan - Giám đốc Công ty Luật TNHH Intelico- Hà Nội (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) trả lời như sau:

 Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan

Chủ xe không thực hiện thủ tục thu hồi biển số khi bán xe đang là vấn đề phổ biến tại nhiều địa phương. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề rủi ro như: Đối với chủ xe cũ có thể bị liên lụy trong các sự cố liên quan đến xe như vi phạm luật giao thông, tai nạn, hoặc các vấn đề khác. Đối với chủ xe mới có thể gặp khó khăn trong việc làm thủ tục đăng ký chính chủ nếu biển số không được thu hồi và chuyển giao đúng quy trình. Ngoài ra, hồ sơ xe vẫn còn đứng tên chủ cũ có thể dẫn đến khó khăn trong việc cập nhật và quản lý thông tin xe cho các cơ quan chức năng.

1. Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe

Việc bán xe là một trường hợp chuyển quyền sở hữu xe. Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư số 24/2023/TT- BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe khi:

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi biển số xe hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. 

Ngoài ra, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

2. Xử phạt vi phạm khi chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi biển số xe

Căn cứ điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ: 

“Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;”

Đồng thời, tại điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:

 “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;”

Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của chủ xe khi bán xe mà không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô: 

+ Nếu chủ xe là cá nhân không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe khi bán xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

+ Nếu chủ xe là tổ chức không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe khi bán xe sẽ bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

- Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Nếu chủ xe là cá nhân không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe khi bán xe sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

+ Nếu chủ xe là tổ chức không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe khi bán xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

3. Thủ tục thu hồi biển số xe 

3.1. Hồ sơ thu hồi biển số xe khi bán xe

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24/2023/TT-BCA về hồ sơ đăng ký sang tên di chuyển xe gồm:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

3.2. Trình tự thực hiện thu hồi biển số xe

Căn cứ Điều 25 Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục thu hồi biển số xe như sau:

Bước 1: Chủ xe đứng tên trong đăng ký xe đăng nhập cổng Dịch vụ công Bộ Công an https://dichvucong.bocongan.gov.vn và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe. Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc thư điện tử, cung cấp mã hồ sơ đăng ký cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.

Bước 2: Chủ xe đứng tên trong đăng ký xe nộp hồ sơ bao gồm:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung.

- 02 bàn chà số máy, số khung.

- Bản gốc chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Trường hợp mất đăng ký hoặc biển số thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi.

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe như: Hợp đồng mua bán xe.

Bước 3: Nhận chứng nhận thu hồi biển số xe

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định: 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Duy Phách

  • Từ khóa

Vụ Tân Hoàng Minh 'chưa từng có tiền lệ', chỉ 4 tháng đã cơ bản xong THADS

Cục Thi hành án dân sự TP.Hà Nội cho biết, vụ án Tân Hoàng Minh có số lượng bị hại và tiền phải thi hành rất lớn, 'chưa từng có tiền lệ', nhưng bằng nhiều...
11:32 - 02/12/2024
22 lượt xem

Quy định mới về trình tự xử lý "phạt nguội" vi phạm giao thông

Quy định mới về trình tự xử lý "phạt nguội" phương tiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định trong Thông tư số 73/2024/TT-BCA, ngày...
09:57 - 02/12/2024
64 lượt xem

Quảng Trị: Bắt giữ nghi phạm người Lào vận chuyển 18.000 viên ma túy

Công an H.Đakrông (Quảng Trị) vừa phối hợp với các đơn vị liên quan bắt quả tang một nghi phạm người Lào có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.
09:54 - 02/12/2024
60 lượt xem

Những ai ‘bẻ lái’ kết luận thanh tra giúp đại gia Nguyễn Cao Trí thâu tóm dự án Đại Ninh?

Cựu bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng bị cáo buộc hai lần ký bút phê vào đơn kiến nghị để giúp đỡ ông Nguyễn Cao Trí và nhận cảm ơn...
15:04 - 30/11/2024
1,107 lượt xem

Trường hợp nào phải ra hạn quyền sử dụng đất?

BGTV-Theo quy định mới của Luật Đất đai năm 2024, trường hợp nào người dân phải gia hạn và không phải gia hạn khi hết hạn sử dụng đất?
14:00 - 29/11/2024
1,658 lượt xem