BGTV - Tôi được biết từ nay đến 31/12/2024 người dân không đi đổi giấy đăng ký xe bị phạt từ 6-8 triệu đồng. Xin được hỏi luật sư: Trường hợp nào phải đi làm lại giấy đăng ký xe, biển số xe? Nếu cố tình giữ lại giấy đăng ký xe sau thời gian này bị xử phạt như thế nào?
Về vấn đề này, Luật sư Bùi Thúy Hằng, Giám đốc - Công ty luật TNHH Kim Phát (Đoàn luật sư thành phố Hà Nội) trả lời như sau:
Luật sư Bùi Thúy Hằng |
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những trường hợp chủ sở hữu xe thuộc một trong các trường hợp dưới đây mà không thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy đăng ký xe thì CSGT sẽ xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông.
* Những trường hợp phải làm lại Giấy đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực ngày 15/08/2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại:
1.Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2.Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.”
Theo đó, những trường hợp cấp đổi Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm: Những trường hợp mà xe đã có sự thay đổi hay còn gọi chung là các loại xe đã cải tạo; Xe thay đổi màu sơn không còn là màu sơn trùng với trong đăng ký ban đầu; Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; Những trường hợp xe có gia hạn chứng nhận đăng ký xe; hoặc sẽ có sự thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; Những trường hợp mà biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư trên.
Những trường hợp mà chứng nhận đăng ký xe bị mất, biển số xe bị mất thì phải thực hiện thủ tục cấp lại Chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe theo quy định của pháp luật.
* Nếu thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải cấp lại, cấp đổi Chứng nhận đăng ký xe mà chủ phương tiện cố tình giữ lại và tiếp tục sử dụng thì chủ phương tiện bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu làm mất Giấy đăng ký xe nhưng không thực hiện thủ tục cấp lại khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe:
+ Đối với ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (theo quy định điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP); Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
+ Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo quy định điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP); tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
- Trường hợp chủ sở hữu dùng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng:
+ Đối với ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (theo quy định điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP); Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo quy định điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Trường hợp chủ sở hữu xe dùng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy của xe:
+ Đối với ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (theo quy định điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP); Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng.
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Tịch thu Giấy đăng ký xe; Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện.
+ Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo quy định điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019 NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP); Tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Nếu thuộc một trong các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại Giấy đăng ký xe thì chủ sở hữu phải chủ động tuân thủ quy định pháp luật, nếu không tuân thủ chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền, tước Giấy phép lái xe, thậm chí là bị tịch thu phương tiện,... Mức xử phạt có thể lên đến vài triệu đồng, tùy thuộc vào loại xe và tính chất vi phạm. Để tránh những rắc rối không đáng có, chủ phương tiện cần chủ động kiểm tra và thực hiện việc cấp đổi, cấp lại Giấy đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật.
Duy Phách