Đất nhà tôi được cấp cho khai hoang từ năm 1986 nhưng tới nay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất khai hoang, làm sao để được cấp giấy chủ quyền? - Ảnh minh họa: NGỌC THÀNH
Mảnh đất này chính quyền xã đã xác nhận là đất khai hoang, đã đo đạc và có bản vẽ diện tích đất.
Vậy tôi phải làm gì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Phạm Văn Minh Lâm (huyện Đức Huệ, tỉnh Long An)
- Luật sư Nguyễn Phong Phú (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn:
Luật sư Nguyễn Phong Phú
Nội dung bạn trình bày chưa được cụ thể như: Đất của nhà bạn được chính quyền cấp cho khai hoang là loại đất gì, diện tích, việc cấp đất có văn bản giấy tờ gì không, văn bản thể hiện nội dung cấp khai hoang ra sao… nên xin được tư vấn trên cơ sở nội dung bạn cung cấp.
Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của luật trên nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1-7-2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai gồm:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15-10-1993.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15-10-1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15-10-1993.
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất.
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15-10-1993 theo quy định của Chính phủ (bạn tham khảo thêm điều 18 nghị định 43/2014 NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất - đã được sửa đổi bổ sung).
Hồ sơ để nộp cho văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi đất của bạn tọa lạc để đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04a/ĐK2;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai và điều 18 của nghị định số 43/2014 NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của nghị định số 43/2014 NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Theo Tuổi trẻ
https://tuoitre.vn/dat-khai-hoang-lam-sao-de-duoc-cap-giay-chu-quyen-20231106105233028.htm